Văn ngôn:
渙:亨。王假有廟。利涉大川,利貞。
Dịch âm. – Hoán: Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.
Dịch nghĩa. – Quẻ Hoán: Thông suốt. Vua về miếu tổ. Tốt khi vượt sông lớn. Giữ đạo thì có lợi.
Quẻ đơn trên: Tốn, Quẻ đơn dưới: Khảm
Quẻ Hoán không chỉ là biểu tượng phân tán, mà là lời nhắc:
→ Khi nội bộ chia rẽ, lòng người ly tán, hãy hướng về cội nguồn, về chính đạo, thì mới tái hợp được niềm tin và sức mạnh.
Tiên Nho nói:
“Hoán nhi bất tán, quy kỳ bản dã.”
→ Tan nhưng không loạn, vì biết trở về gốc rễ.
→ Đó là đạo tái lập trật tự sau thời kỳ hỗn loạn.
Quẻ Hoán là quẻ của khủng hoảng và tái cơ cấu.
→ Khi gió thổi tan mặt nước, hãy tìm lại chiều sâu.
→ Khi người rời rạc, hãy quay về gốc rễ của lòng người và đạo lý.
Chỉ khi ấy, sự phân tán mới là cơ hội cho sự đoàn kết cao hơn.
Truyện của Trình Di. - Hoán là lìa tan. Người ta lìa tan bởi ở bên trong, lòng người lìa thì tan; chứa sự lìa tan cũng gốc ở bên trong, thu thập lòng người thì tan có thể hợp; cho nên nghĩa quẻ đều chủ về bên trong. “Lợi trinh” nghĩa là cái đao hợp sự lìa tan, cốt ở chính bền.
Bản nghĩa của Chu Hy. - Hoán là tan. Nó là quẻ dưới Khảm trên Tốn, gió đi trên nước, là Tượng tơi tả giải tán cho nên là tan. Sự biến hóa của nó thì vốn tự quẻ Tiệm, hào Chín ở ngôi Hai mà được giữa, hào Sáu đi ở ngôi Ba được ngôi của hào Chín, mà phía trên cùng nhau với hào Tư, cho nên lời. Chiêm của nó là có thể hanh. Lại vì tinh thần tỏ khảo đã tan, cho nên kẻ làm vua phải đến miếu thờ mà hợp lại. Lại vì Tón cây Khảm nước, có Tượng thuyền lái, cho nên lợi sang sống lớn. Còn nói “lợi về chính bền” thì là lời răn kẻ xem.
🎁 Tặng ngay gói 50.000 đồng – 10 lần gieo quẻ miễn phí! Nhập email để nhận ngay.