Văn ngôn:
既濟:亨,小利貞。初吉終亂。
Dịch âm. – Ký Tế: Hanh. Tiểu lợi trinh. Sơ cát chung loạn.
Dịch nghĩa. – Quẻ Ký Tế: Han thông. Có lợi nhỏ khi giữ chính đạo. Ban đầu tốt, về sau rối loạn.
Quẻ đơn trên: Khảm, Quẻ đơn dưới: Ly
Quẻ Ký Tế biểu thị:
→ Hoàn thành không có nghĩa là kết thúc. Giữ đạo, giữ tâm mới là điều quan trọng.
“Ký nhi bất trinh, tất loạn. Tế nhi bất giới, tất tổn.”
→ Việc đã thành mà không giữ chính đạo → loạn. Qua sông rồi mà không cẩn thận → trôi.
Quẻ Ký Tế là lời nhắc nhở sâu sắc cho người vừa đạt được thành công:
→ Mọi sự đang tốt đẹp, nhưng nếu chủ quan, không giữ chính đạo thì mọi thứ sẽ sụp đổ.
→ Hãy xem thành công như một thử thách mới – để giữ được lâu dài, bền vững.
Truyện của Trình Di. – Trong thì đã sang, cái lớn đã hanh thông rồi, cái nhỏ còn chưa hanh thông. Tuy là trong thì đã sang, không thẻ không có cái nhỏ chưa hanh thông. Chữ “nhỏ” ở dưới, lời nói lên thế. Nếu nói”nhỏ hanh” thì sự hanh thông nho. Lợi về chính bền là vì ở thì sang, lợi ở gìn giữ bằng cách chinh bền. Đầu tốt là lúc đương sang, chót loạn là tại sang đà dùng cực thì phải trái lại.
Bản nghĩa của Chu Hy. – Đã sang là việc đã nên. Nó là quẻ nước lửa giao nhau, thứ nào được dùng của thứ ấy. Ngôi của sau hào đều được chính đinh, cho nên đã sang. Chữ “hanh nhỏ” nên đổi ra làm “nhỏ hanh”. Đại đẻ quẻ này và lời Chiêm của sau hào đều có ý răn dỗ, thì nên thế vậy.
🎁 Tặng ngay gói 50.000 đồng – 10 lần gieo quẻ miễn phí! Nhập email để nhận ngay.