Tên quẻ: Lữ

Hán Việt: 旅, Phiên âm: Lǚ

Văn ngôn:

旅:小亨,旅貞吉。

Dịch âm. – Lữ: Tiểu hanh, lữ trinh cát.

Dịch nghĩa. – Quẻ Lữ: Thông suốt nhỏ, giữ đạo lữ hành thì tốt.

Quẻ đơn trên: Ly, Quẻ đơn dưới: Cấn

Ý nghĩa quẻ Lữ

Quẻ Lữ dạy rằng:

Lời bàn của Tiên Nho

Tiên Nho nói:

“Lữ giả, viễn hành bất cố dã; phi thủ lễ nhi thủ trung, tắc lạc.”
Tức là: “Lữ là kẻ đi xa không có chỗ tựa; nếu không giữ lễ và trung đạo thì sẽ lạc mất.”
→ Quẻ Lữ là lời cảnh báo người ở vào thế cô, chốn lạ, càng phải cẩn trọng hơn gấp bội.

Bài học từ quẻ

Lời kết

Quẻ Lữ không chỉ nói về việc đi xa, mà tượng trưng cho mọi hoàn cảnh tha hương, thay đổi, không chắc chắn.

→ Trong thế lữ hành, đừng tìm vinh hoa – mà hãy giữ mình.

→ Đến nơi lạ, không thể dựa vào địa vị hay quyền lực, chỉ có đạo đức, khiêm nhường và chánh niệm mới giúp ta an yên và thành công.

Truyện của Trình Di. - Đây lấy tài quẻ mà nói. Như tài quẻ này có thể hanh thông nho nhỏ được lẽ trinh chính của sự đi đường mà tốt.

Bản nghĩa của Chu Hy. - Lữ là ky lữ, núi đậu ở dưới, lửa bốc ở trên, là Tượng “bỏ chổ ngừng đậu không ở” cho nên là lữ, lấy hào Sáu Năm được chỗ giữa ở ngoài, mà thuận với hào Dương ở trên và dưới Cấn đậu mà Ly thì bám vào chỗ sáng, cho nên lời Chiêm của nó là có thể nho nhỏ hanh thông, mà giữ được chính bền của việc hành lữ thì tốt. Hành lữ không phải chỗ ở thường, hình như có thể cẩu thả, song “đạo” không chỗ nào không ở, cho nên việc hành lữ cũng có chỗ chính của nó, không thể phút chốc mà lìa cái lẽ chính đó.

Xem chi tiết nội dung của từng hào

Hào thứ 1 Hào thứ 2 Hào thứ 3 Hào thứ 4 Hào thứ 5 Hào thứ 6

🎁 Tặng ngay gói 50.000 đồng – 10 lần gieo quẻ miễn phí! Nhập email để nhận ngay.